Mô tả và lưu trữ dữ liệu trong Hệ quản trị CSDL

Mô hình dữ liệu

Mô hình dữ liệu (Data model):

  • Là tập hợp các cấu trúc mô tả dữ liệu ở mức cao trong đó ẩn chứa nhiều chi tiết lưu trữ ở mức thấp

  • Dùng để mô tả dữ liệu, các mối quan hệ của dữ liệu, các ràng buộc trên dữ liệu của CSDL

    • Ví dụ: Mô hình dữ liệu quan hệ

Hệ quản trị CSDL cho phép người dùng định nghĩa dữ liệu được lưu trữ dưới dạng mô hình dữ liệu

Mô hình quan hệ (Realational model):

  • Kiến trúc mô tả dữ liệu trung tâm của mô hình này là quan hệ - có thể được xem như một tập các bản ghi

  • Một mô tả của dữ liệu về mô hình quan hệ được gọi là lược đồ. Lược đồ xác định rõ tên quan hệ, tên các thuộc tính (và có thể bao gồm kiểu của từng thuộc tính). Ví dụ: Students (sid: string, name: string, login: string,age: integer, gpa: real)

Các mô hình dữ liệu khác:

  • Mô hình mạng (Network model)

  • Mô hình phân cấp (Hierarchical model)

  • Mô hình hướng đối tượng (Object oriented model)

  • Mô hình quan hệ đối tượng (Object-relational model)

Các mức trừu tượng hóa

Mô tả của một CSDL bao gồm một lược đồ ở 3 mức độ trừu tượng: mức vật lý (mức trong - physical schema), mức khái niệm (mức logic - conceptual schema), mức ngoài (mức khung nhìn – external schema)

Tính độc lập dữ liệu

  • Một ưu điểm của việc sử dụng Hệ quản trị CSDL là tính độc lập dữ liệu

  • Các chương trình ứng dụng được cách ly khỏi sự thay đổi trong cấu trúc và cách thức lưu trữ dữ liệu

  • Sự độc lập dữ liệu được thực hiện thông qua việc sử dụng ba mức độ trừu tượng dữ liệu, đặc biệt là dựa trên việc sử dụng lược đồ khái niệm và lược đồ ngoài

Last updated